CẦN PHẢI XIN PHÉP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT?
Xin cảm ơn!
Khởi Anh (Thanh Trì, Hà Nội)
Trả lời:
Các trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 1, Điều 57, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, có 7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
3. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
4. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
5. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
6. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
7. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng vẫn phải đăng ký biến động đất đai.
Đây là 7 trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải người sử dụng đất có đơn xin phép chuyển là được phép chuyển, mà phải căn cứ vào hai điều kiện sau đây:
-
Điều kiện 1: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Điều kiện 2: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích cần xem vị trí thửa đất định chuyển có được phép chuyển hay không (xem tại kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được công bố công khai, trong đó có thông tin về khu vực đất được chuyển mục đích) và soạn đơn gửi cơ quan có thẩm quyền.
Mặt khác, khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Các trường hợp không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất
Theo khoản 1, Điều 11, Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp sau đây được chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động:
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không bao gồm đất trồng lúa), đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.
3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.
4. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất thương mại, dịch vụ,…).
5. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất này tuy không phải xin phép (nghĩa là không cần viết đơn và phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước bằng văn bản) nhưng vẫn phải đăng ký biến động đất đai.
An Thanh (TH)
(Ảnh: Internet)